Thứ ba, 18/09/2012 | 00:00 GMT+7

Cách thiết lập NFS Mount trên CentOS 6


Giới thiệu về NFS (Hệ thống file mạng)

NFS mount hoạt động để chia sẻ một folder giữa một số server . Điều này có lợi thế là tiết kiệm dung lượng ổ đĩa, vì folder chính chỉ được lưu giữ trên một server và những người khác có thể kết nối với nó qua mạng. Khi cài đặt giá đỡ, NFS có hiệu quả nhất đối với các thiết bị cố định luôn có thể truy cập được.

Cài đặt

Mount NFS được cài đặt giữa ít nhất hai server . Máy lưu trữ mạng chia sẻ được gọi là server , trong khi những máy kết nối với nó được gọi là 'máy khách'.

Hướng dẫn này yêu cầu 2 server : một server và một client . Ta sẽ cài đặt server đầu tiên, tiếp theo là client . Các địa chỉ IP sau sẽ tham chiếu đến từng địa chỉ:

Thạc sĩ: 12.34.56.789

Khách hàng: 12.33.44.555

Hệ thống phải được cài đặt dưới dạng root. Bạn có thể truy cập user root bằng lệnh

sudo su

Cài đặt server NFS

Bước một — Download phần mềm cần thiết

Bắt đầu bằng cách sử dụng apt-get để cài đặt các chương trình nfs.
yum install nfs-utils nfs-utils-lib
Sau đó, chạy một số tập lệnh khởi động cho server NFS:
chkconfig nfs on 
service rpcbind start
service nfs start

Bước hai — Xuất Thư mục được Chia sẻ

Bước tiếp theo là quyết định folder nào ta muốn chia sẻ với server khách hàng. Thư mục đã chọn sau đó sẽ được thêm vào file / etc / export, file này chỉ định cả folder sẽ được chia sẻ và chi tiết về cách nó được chia sẻ.

Giả sử ta muốn chia sẻ folder , / home.

Ta cần xuất folder :

vi /etc/exports

Thêm các dòng sau vào cuối file , chia sẻ folder với client :

/home           12.33.44.555(rw,sync,no_root_squash,no_subtree_check)

Các cài đặt này hoàn thành một số tác vụ:

  • rw: Tùy chọn này cho phép server khách hàng đọc và ghi trong folder chia sẻ
  • đồng bộ hóa: Đồng bộ hóa xác nhận các yêu cầu đến folder chia sẻ chỉ khi các thay đổi đã được commit .
  • no_subtree_check: Tùy chọn này ngăn việc kiểm tra cây con. Khi một folder dùng chung là folder con của một hệ thống file lớn hơn, nfs thực hiện quét mọi folder bên trên nó, để xác minh các quyền và chi tiết của nó. Việc tắt kiểm tra cây con có thể làm tăng độ tin cậy của NFS, nhưng làm giảm tính bảo mật.
  • no_root_squash: Cụm từ này cho phép user root kết nối với folder được chỉ định

Khi bạn đã nhập cài đặt cho từng folder , hãy chạy lệnh sau để xuất chúng:

exportfs -a

Cài đặt NFS Client

Bước một — Download phần mềm cần thiết

Bắt đầu bằng cách sử dụng apt-get để cài đặt các chương trình nfs.

yum install nfs-utils nfs-utils-lib

Bước hai — Gắn các folder

Khi các chương trình đã được download server khách hàng, hãy tạo folder chứa các file chia sẻ NFS

mkdir -p /mnt/nfs/home

Sau đó, hãy tiếp tục và gắn nó

mount 12.34.56.789:/home /mnt/nfs/home

Bạn có thể sử dụng lệnh df -h để kiểm tra xem folder đã được mount chưa. Bạn sẽ thấy nó cuối cùng trong danh sách.

df -h
Filesystem            Size  Used Avail Use% Mounted on
/dev/sda               20G  783M   18G   5% /
12.34.56.789:/home       20G  785M   18G   5% /mnt/nfs/home

Ngoài ra, sử dụng lệnh mount để xem toàn bộ danh sách các hệ thống file được mount .

mount

Danh sách của bạn sẽ trông giống như sau:

/dev/sda on / type ext4 (rw,errors=remount-ro)
none on /proc/sys/fs/binfmt_misc type binfmt_misc (rw)
sunrpc on /var/lib/nfs/rpc_pipefs type rpc_pipefs (rw)
nfsd on /proc/fs/nfsd type nfsd (rw)
12.34.56.789:/home on /mnt/nfs/home type nfs (rw,noatime,nolock,bg,nfsvers=2,intr,tcp,actimeo=1800,addr=12.34.56.789)

Kiểm tra NFS Mount

Khi bạn đã mount thành công folder NFS của bạn , bạn có thể kiểm tra xem nó có hoạt động hay không bằng cách tạo một file trên Máy khách và kiểm tra tính khả dụng của nó trên Server .

Tạo một file trong folder để dùng thử:

touch /mnt/nfs/home/example

Sau đó, bạn có thể tìm thấy các file trên Server trong / home.

ls /home

Bạn có thể đảm bảo mount luôn hoạt động bằng cách thêm folder vào file fstab trên client . Điều này sẽ đảm bảo mount khởi động sau khi server khởi động lại.

vi /etc/fstab
12.34.56.789:/home  /mnt/nfs/home   nfs      auto,noatime,nolock,bg,nfsvers=3,intr,tcp,actimeo=1800 0 0

Bạn có thể tìm hiểu thêm về các tùy chọn fstab bằng lệnh :

man nfs

Sau bất kỳ lần khởi động lại server nào tiếp theo, bạn có thể sử dụng một lệnh duy nhất để mount các folder được chỉ định trong file fstab:

mount -a

Bạn có thể kiểm tra các folder được mount bằng hai lệnh trước đó:

df -h
mount

Tháo NFS Mount

Nếu bạn quyết định xóa một folder , bạn có thể ngắt kết nối folder đó bằng lệnh umount:

cd
sudo umount /directory name

Bạn có thể thấy rằng các ngàm đã bị gỡ bỏ bằng cách xem lại hệ thống file .

df -h

Bạn sẽ thấy folder được mount đã chọn của bạn đã biến mất.

Bởi Etel Sverdlov

Tags:

Các tin liên quan

Cách thêm swap trên CentOS 6
2012-08-17
Cách cài đặt Ruby on Rails trên CentOS 6 với RVM
2012-07-02
Cách cài đặt Wordpress trên Centos 6
2012-06-28
Cách thiết lập vsftpd trên CentOS 6
2012-06-19
Cách thiết lập vsftpd trên CentOS 6
2012-06-19
Cách cài đặt DenyHosts trên CentOS 6
2012-06-15
Cách bảo vệ SSH bằng fail2ban trên CentOS 6
2012-06-14
Cách cài đặt Postfix trên CentOS 6
2012-05-25
Cách cài đặt Ruby on Rails trên CentOS 6
2012-05-25